Thứ Ba, 7 tháng 8, 2012

Won Bin - 원빈


sex
Won Bin's Profile

Tiểu sử:
Nghệ danh: (tiếng Anh / Hàn Quốc): Won Bin; 원빈

Tên thật: (tiếng Anh / Hàn Quốc): Kim Do-jin; 김도진

Nghề nghiệp: diễn viên, người mẫu
Ngày sinh: 10/11/ 1977 (âm lịch: 29/09/1977)
Nơi sinh: Jeong-seon, Gangwon-do, Hàn Quốc

Quốc tịch: Hàn Quốc
Chiều cao: 178cm, 5 '10 "

Trọng lượng: 63 Kg, £ 138

Nhóm máu: O
Gia đình: Cha mẹ, 1 anh trai và 3 chị gái
Tôn giáo: Christian |

Zodiac Sign: Scorpio
Tính cách: Nội tâm và khiêm tốn
Học vấn:

-         Jeong-seon Yeo-Ryang Elementary School

-         Jeong-seon Yeo-Ryang Middle School

-         Chun-Cheon Technology and Mechanics High School

-         Paekche Institute of the Arts

-         Yong-In University (Bachelor's degree, major: media and drama)

-         Yong-In University Graduate School (Master's degree)

Sở thích: Hội họa, Nhiếp ảnh, Đọc sách, phim ảnh, âm nhạc …
Yêu thích: Bóng đá, trò chơi video, Kiến trúc, phim cổ điển
Màu sắc yêu thích: Đen, Xanh, Đỏ

Vật nuôi yêu thích: Chó

Loài hoa yêu thích: Common Cosmos
Debut: 1996 – diễn viên hãng truyền hình cáp
Phương châm sống: Don't Make Girls Cry ,  The Truth Will Set Me Free
Nhập ngũ: Won Bin đã bắt đầu thực hiện  nghĩa  vụ  quân sự  vào ngày 29/11/2005 và phục vụ trong đơn vị  Bộ đội biên phòng (GOP) tại Hwacheon, tỉnh Gangwon. Vào tháng 4/2006, Won Bin đã trải qua phẫu thuật vì chấn thương đầu gối . Do chấn thương Won Bin được  giải ngũ  trước  hạn  vào ngày 07/06/2006. Sau đó, Won Bin đã trải qua một chương trình phục hồi 13 tháng, kết thúc vào ngày 30/06/2007.

Ghi chú khác:

- Won Bin đã đạt được đai đen Taekwondo mức 3
- Won Bin không thể uống rượu do di truyền giống như tất cả các thành viên khác trong gia đình mình.
- Won Bin đã học tại Trường nghệ thuật trong giai  đoạn 1998-1999.

————————————————————————————————-

Các phim đã đóng:

Phim điện ảnh:
2001 – Guns and Talks (công chiếu ngày 12/10/2001 – Hàn Quốc)
Đứng thứ 7 trong danh sách những phim trong nước bán chạy nhất tại Hàn Quốc vào năm 2001 với 2.230.000 lượt người xem.

2004 – TAEGUKGI (công chiếu ngày 05/02/2004 – Hàn Quốc)
Tựa khác: "Brotherhood", "Taegukgi: The Brotherhood of War"
Đứng thứ 1 trong danh sách những phim trong nước bán chạy nhất tại Hàn Quốc vào năm 2004 với 11.740.000 lượt người xem.
Đứng thứ 3 trong danh sách những phim bán chạy nhất mọi thời đại tại các phòng vé Hàn Quốc.

2004 – My Brother (công chiếu ngày 08/10/2004 – Hàn Quốc)
Đứng thứ 6 trong danh sách những phim trong nước bán chạy nhất tại Hàn Quốc vào năm 2004 với 2.480.000 lượt người xem.

2009 – Mother (công chiếu ngày 28/05/2009 – Hàn Quốc)
Đứng thứ 6 trong danh sách những phim trong nước bán chạy nhất tại Hàn Quốc trong năm 2009 với 3.000.000 lượt người xem.

2010 – The Man From Nowhere (công chiếu ngày  04/08/2010 – Hàn Quốc)
Đứng số 1 trong danh sách phim trong nước bán chạy nhất tại Hàn Quốc trong năm 2010 với 6.220.000 lượt người xem.

Phim truyền hình:

1996 – "Our Story" (tham gia trong 2 tập)
1997 – Show "Super Sunday" (tham gia trong 2 tập)
1997 – "Propose" – SBS (14 tập, vai phụ)
1998 – "Ready, Go!" – MBC (8 tập)
1999 – "Kwangki" – KBS (36 tập)
2000 – "Small Station" (one-act drama)
2000 – "Kkokji" – KBS (50 tập)
2000 – "Autumn Tales" tựa khác "Endless Love" – KBS (18 tập)
2001 – "Dining Room" (kịch sân khấu, mở màn vào tháng 07/2001)
2002 – "Friends" – MBC và TBS (Hàn Quốc và Nhật Bản liên doanh sản xuất lần đầu tiên, 4 tập)

Giải thưởng:
1999 – Thắng giải "Best Newcomer" cho vai diễn trong "Kwangki" (KBS TV Award)
2000 – Thắng giải "Performance Male Actor" cho vai diễn trong "Kkokji" & "Autumn Tales" ((KBS TV Award)

2001 – Thắng giải "Best Newcomer" (TV drama) cho vai diễn trong "Kkokji" & "Autumn Tales" (Baek-Sang Award lần thứ 37, Hàn Quốc)

2002 – Thắng giải BVLGARI Dreams Brilliant (Nhật Bản)
2004 – Thắng giải "New Actor" cho vai diễn trong "Taegukgi"  (Chinsa Film Art Festival lần thứ 12, Hàn Quốc)
2004 – Thắng giải "Best Newcomer" cho vai diễn "Taegukgi"  (Golden Filming Award lần thứ 27, Hàn Quốc)

2010: Thắng giải "Best Actor" cho vai diễn trong The Man from Nowhere (Grand Bell Awards lần thứ 47, Hàn Quốc)

2010: Thắng giải "Popularity Award" cho vai diễn trong The Man from Nowhere (Grand Bell Awards lần thứ 47, Hàn Quốc)

2010: Thắng giải "Best Actor" cho vai diễn trong The Man from Nowhere (Korea Film Award lần thứ 8, Hàn Quốc)

2010: Thắng giải "Popularity Award cho vai diễn trong The Man from Nowhere (Blue Dragon Awards lần thứ 31, Hàn Quốc)

2010: Thắng giải "Best Actor" cho vai diễn trong The Man from Nowhere (University Film Festival of Korea lần thứ 6, Hàn Quốc)

2010: Thắng giải "Best Actor" cho vai diễn trong The Man from Nowhere (Film Reporter Asso. Annual Awards lần thứ 2, Hàn Quốc)

2010: Thắng giải "Best Actor" cho vai diễn trong The Man from Nowhere (MaxMovie Awards lần thứ 8, Hàn Quốc)

Phim đề cử:
2004 – Đề cử "Best Actor" cho vai diễn trong "My Brother" (Korea Film Award lần thứ 3)

2010 – Đề cử "Best Supporting Actor" cho vai diễn trong "Mother" (Asian Film Awards lần thứ 4)

2010 – Đề cử "Best Actor" cho vai diễn trong "Mother" (Baek-Sang Awards lần thứ 46)

2010 – Đề cử "Best Actor" cho vai diễn trong "The Man from Nowhere" (Blue Dragon Awards lần thứ 31)

Other Awards/Honor:

2002: BVLGARI Brilliant Dreams Award (Japan)
2007: Được bổ nhiệm làm đại diện đặc biệt UNICEF của Ủy ban Hàn Quốc vào ngày 06/09/ 2007 (hiện nay Won Bin là đại sứ thiện chí UNICEF)

2011: Best Jewellery Wearer Award (Japan)

————————————————————————————————

Recognition/Facts:
2002 – Người chiến thắng cuộc bình chọn "Most Beautiful Man" (Mr. April 2002) – thăm dò ý kiến của website www.mostbeautifulman.com. Ngôi sao Châu Á đầu tiên giành chiến thắng trong cuộc bình chọn hàng tháng.

2004 – Được chọn là một trong 8  "Coolest Guy Celebrity" trong cuộc điều tra độc giả của tạp chí quốc tế Elle Girl vào tháng Mười năm 2004. Những người đoạt giải khác bao gồm Johnny Depp, Orlando Bloom, Jude Law, David Beckham, Takeshi Kaneshiro…

2005 – Bình chọn # 1 "Favorite Asian Star" (2005) trong cuộc khảo sát độc giả của tạp chí Nhật Bản "CanCam".

2005 – Bình chọn # 1 "Favorite Asian Star" (2005) trong "Most Adorable Men" khảo sát độc giả thường niên của tạp  chí  Nhật Bản "an.an"

2006 – Bình chọn # 1 "Favorite Asian Star" (2006) trong "Most Adorable Men" khảo sát độc giả thường niên của tạp  chí  Nhật Bản "an.an"

2007 – Bình chọn # 1 "Favorite Asian Star" (2006) trong "Most Adorable Men" khảo sát độc giả thường niên của tạp  chí  Nhật Bản "an.an"
(Lưu ý: các cuộc điều tra " Favorite Asian Star" dường như tạm ngừng sau năm 2007)

Sách ảnh  chính  thức  hay DVD:

- "Dream in HEAVEN " – cuốn sách ảnh (phát hành vào tháng 12/2000 tại Hàn Quốc, và tháng 3/2002 tại Nhật Bản)
- "WWW-Wonbin Wide Web pinup" – cuốn sách ảnh  (phát hành vào tháng 09/2002 tại Nhật Bản)
- "28 Day 'n Year" – DVD & cuốn sách ảnh (phát hành vào tháng 02/2005 tại Nhật Bản)
- "BINUS" – DVD (phát hành tháng 03/2006 tại Nhật Bản)
- "Dear Wonbin" nhật ký và sách ảnh (phát hành tháng 05/2006 tại Nhật Bản)

————————————————————————————————

Commercials and Advertisements:

1999
- Commercials: 018 Telecom
- Fashion spokesperson: Clride

2000
- Commericals: French Cafe, Dong Yang Life Insurance
- Fashion spokesperson: Clride, Jambangee
- Photo Ad: Jewelry

2001
- Commercials: KTF 'Magic N' Cell Phone, Dong Yang Life Insurance, Hite Beer, French Cafe,
Dean Clau Eau de Toilette, Nadri Comestic, Haitai Sexy Potato Chips, Lotte 'Atlas' Chocolate
- Fashion spokesperson: Jambangee, Ziozia

2002
- Commercials: Woori Bank, Baskin Robbins 31 Ice-cream, French Cafe
- Fashion spokesperson: Ziozia, GIA, Visaruno of Marui 0101 Dept Store (Japan)
- Photo Ad: Dean Clau Eau de Toilette & men's skin-care products

2003
- Commercials: Woori Bank, Baskin Robbins 31 Ice-cream, French Cafe
- Fashion spokesperson: GIA, C.O.A.X., Visaruno of Marui 0101 Dept Store (Japan)

2004
- Commercials: Woori Bank, LG Cyon Cell Phone, Missha make-up product
- Fashion spokesperson: Omphalos, Ziozia

2005
- Commercials: Woori Bank, LG Cyon Cell Phone, Missha make-up product, FORVAL I.T./Telecom (Japan)
- Fashion spokesperson: Ziozia

2008
- Commercials: Nintendo Wii Video Game, Maxim T.O.P Espresso
- Fashion spokesperson: Ziozia

2009
- Commercials: Maxim T.O.P Espresso

2010
- Commercials: Maxim T.O.P Espresso, HITE MAX Beer, Cuckoo HomeSys-Rice Cooker,Tous Les Jours Bakery, Olympus Camera, The Face Shop, LG Beyond
- Fashion spokesperson: Hang Ten

2011
- Commercials: LG INFINIA Smart TV & Cinema3D TV, Cuckoo HomeSys-Water Purifier, SK Telecom, Olympus Camera,
Tous Les Jours Bakery, Maxim T.O.P Espresso, HITE d Dry Finish Beer, The Face Shop, LG Beyond
- Fashion spokesperson: Chris.Christy, Basic House, K2

————————————————————————————————-

Mailing Address:
Won Bin
31-22 Cheongdam-Dong, 3rd Floor,
Gangnam-gu,
Seoul 135-950
South Korea

Official Website: www.wonbinus.co.kr

E-mail address of the official site: kbinus@wonbinus.co.kr

Management Company: Eden9 Entertainment Co., Ltd.
Office: 31-22 Cheongdam-Dong, 3rd Floor, Gangnam-gu, Seoul 135-950, South Korea

Eden9 website: http://www.eden9.com/

English Fanclub: http://www.wonbin-thailand.com/wonbin-english/index.php
Japan Fanclub: http://www.wonbinus.jp
Korea Fanclub: http://cafe.daum.net/binusofficial

————————————————————————————————

Credits to: http://wonbin.yuku.com/

Xem tiếp tại đây: phim sex viet nam

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét